Khuyến khích đăng ký chứng thư số, chữ ký số qua mạng

Khuyến khích đăng ký chứng thư số, chữ ký số qua mạng

 

 Nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, Bộ Công thương vừa ban hành Thông tư 09/2001 về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/5/2011.

Theo Thông tư, dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công thương gồm: Cấp chứng thư số, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng, thu hồi chứng thư số và khôi phục chứng thư số.  

Các tổ chức, cá nhân được khuyến khích đăng ký qua mạng Internet tại địa chỉ: http://www.vsign.vn, hoặc đến đăng ký trực tiếp tại Trụ sở của Bộ – Cục Thương mại điện tử và CNTT.  

Trình tự, thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thư số như sau: Trước hết, tổ chức, cá nhân phải khai báo các thông tin vào phần mềm do Bộ Công Thương cấp. Hồ sơ phải nộp gồm: (1) Bản khai điện tử yêu cầu đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức, cá nhân; (2) Bản scan từ bản gốc quyết định thành lập của tổ chức quản lý thuê bao đối với hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số lần đầu (không áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương). 

Sau khi nhận được bản khai đăng ký, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra và thông báo kết quả qua mạng: hoặc đồng ý (nếu các thông tin khai báo hợp lệ); hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung thông tin (nếu hồ sơ chưa đầy đủ). Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung thì cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra cho đến khi thông tin được sửa đổi, bổ sung đầy đủ và sẽ tiến hành cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho tổ chức, cá nhân. 

Đối với các hồ sơ xin cấp chứng thư số qua mạng Internet, bộ phận tiếp nhận có thể đồng ý qua mạng Internet một khi các thông tin khai báo trực tuyến đã phù hợp và hợp lệ. Công đoạn này sẽ giúp tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí và công sức cho cả cá nhân, tổ chức xin cấp chứng thư lẫn của cơ quan quản lý.  

Cũng theo thông tư, Chứng thư số do Bộ Công thương quản lý phải bao gồm các nội dung sau: Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số, tên thuê bao, tên tổ chức quản lý thuê bao; Số hiệu của chứng thư số; Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; Khóa công khai của thuê bao; Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số; Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số; Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số và một số thông tin khác. Chứng thư số có hiệu lực không quá 5 năm kể từ ngày cấp.  

Trách nhiệm và nghĩa vụ

Thông tư 09/2011 cũng quy định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. Theo đó, Tổ chức này phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hồ sơ chứng thư đã cấp.  

Đối với người nhận, trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký, họ sẽ phải kiểm tra: Hiệu lực, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm chứng thư số của người ký và chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số; Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư. Thông tư nêu rõ, người nhận sẽ phải chịu mọi thiệt hại xảy ra trong trường hợp không tuân thủ các quy định nêu trên, hoặc đã biết trước về sự không còn tin cậy của chứng thư số và khóa bí mật của người ký mà vẫn tiếp nhận.  

Đối với một vấn đề rất được doanh nghiệp quan tâm là tạm dừng, thu hồi chứng thư số, Bộ Công thương cho biết: Chứng thư số sẽ bị tạm dừng khi tổ chức, cá nhân chủ động có đơn đề nghị (khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ, thiết bị lưu giữ khóa bí mật bị thất lạc, bị sao chép….), khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm dừng, khi tổ chức quản lý thuê bao có văn bản yêu cầu hoặc khi Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có đủ căn cứ xác minh thuê bao đã vi phạm quy định, ảnh hưởng đến quyền lợi của các thuê bao khác hoặc đến an toàn của toàn hệ thống.  

Thời gian tạm dừng chứng thư số tối đa là 6 tháng. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phải lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian ít nhất 5 năm để làm cơ sở tham khảo sau này. 

1. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương cấp.

2. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

3. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình dịch vụ do Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương quản lý. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;

b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;

c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;


                                                                     Theo Tài chính điện tử